TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG – TÍN DỤNG

  1. 1.      NGÂN HÀNG KHÔNG ĐƯỢC NHẬN ỦY THÁC ĐẦU TƯ VÀO SẢN XUẤT, KINH DOANH

Theo Thông tư số 30/2014/TT-NHNN ngày 06/11/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về ủy thác và nhận ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng (trừ công ty tài chính) và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được ủy thác, nhận ủy thác đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh.

Đặc biệt, từ ngày 01/01/2015, ngân hàng nước ngoài cũng được phép nhận ủy thác vốn của cá nhân để cho vay, thay vì quy định không được phép như trước đây. Đối với các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, Thông tư khẳng định, không được ủy thác, nhận ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp.

Cũng theo Thông tư này, việc ủy thác phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản và đảm bảo những nguyên tắc cơ bản như: Bên nhận ủy thác không được ủy thác lại cho bên thứ ba; việc giao vốn ủy thác phải phù hợp với tiến độ thực hiện nội dung ủy thác; bên ủy thác là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro...

Để được thực hiện ủy thác và nhận ủy thác, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy định nội bộ về quản lý hoạt động ủy thác và nhận ủy thác, trong đó có nội dung về nhận dạng, đo lường, quản lý các rủi ro của hoạt động ủy thác, nhận ủy thác phù hợp với tính chất, quy mô hoạt động; có bộ phận quản lý rủi ro đối với hoạt động này; có cơ sở vật chất, mạng lưới, đội ngũ cán bộ có trình độ, chuyên môn, kỹ thuật để thực hiện nội dung ủy thác... Trường hợp nhận ủy thác để thực hiện đầu tư vào dự án sản xuất, kinh doanh, cho thuê tài chính, cho vay, bên ủy thác là cá nhân, tổ chức phải không có dư nợ vay tại thời điểm ủy thác.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.

KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN

  1. 2.      KIỂM TRA ÍT NHẤT 3 NĂM/LẦN ĐỐI VỚI DN KIỂM TOÁN CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 157/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ đảm bảo khác theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật Kiểm toán độc lập của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp (DN) kiểm toán, chi nhánh DN kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.

Nội dung kiểm soát bao gồm kiểm tra việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng nội bộ của doanh nghiệp kiểm toán; kiểm tra việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kiểm toán đã hoàn thành của DN kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề; kiểm tra tính tuân thủ các quy định khác của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật có liên quan như đăng ký, duy trì điều kiện hành nghề của kiểm toán viên hành nghề; thực hiện kiểm toán độc lập đối với đơn vị có lợi ích công chúng; thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề và các nội dung khác có liên quan...

Thời hạn kiểm tra trực tiếp là ít nhất 03 năm/lần đối với DN kiểm toán thuộc đối tượng được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán; 04 năm/lần đối với DN được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng khác hoặc 05 năm/lần đối với các DN kiểm toán còn lại.

Trường hợp có dấu hiệu sai phạm về kết quả dịch vụ kiểm toán hoặc có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong quá trình hoạt động và cung cấp dịch vụ kiểm toán; có tranh chấp lớn giữa các thành viên góp vốn hoặc biến động lớn về kiểm toán viên hành nghề của DN kiểm toán dẫn đến có khả năng ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng dịch vụ kiểm toán của DN hoặc khi có thông tin phản ánh, tố giác về hành vi cạnh tranh không lành mạnh để thu hút khách hàng, làm tổn hại đến lợi ích của các DN kiểm toán khác..., việc kiểm tra đột xuất DN kiểm toán sẽ được tiến hành.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Y TẾ - SỨC KHỎE

  1. 3.      ĐẨY MẠNH ĐIỀU TRỊ NGHIỆN BẰNG THUỐC THAY THẾ

Ngày 31/10/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 32/CT-TTg về đẩy mạnh điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, làm giảm nhu cầu sử dụng ma túy và vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và của cả nước.

Tại Chỉ thị, Thủ tướng yêu cầu Bộ Y tế, Bộ Tài chính và các ban, ngành liên quan khẩn trương xây dựng, ban hành khung giá dịch vụ điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone, trong đó cho phép tính chi phí nhân công thuê ngoài (thuê hợp đồng lao động) vào giá dịch vụ điều trị Methadone; làm đầu mối đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai điều trị thay thế tại các địa phương và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện, đặc biệt là kết quả về chỉ tiêu điều trị Methadone.

Về tuyên truyền, giáo dục, Thủ tướng khẳng định cần đổi mới phương thức truyền thông, lấy phòng ngừa là chính; tập trung vào các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, địa bàn trọng điểm, vùng sâu vùng xa và vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đẩy mạnh cung cấp thông tin về chương trình điều trị thay thế đến mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là nhóm đối tượng nghiện ma túy và gia đình họ.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo rà soát, cập nhật số lượng người nghiện chất dạng thuốc phiện thực tế tại địa phương; xây dựng kế hoạch, đảm bảo cân đối, lồng ghép triệt để cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực, kinh phí để tổ chức triển khai điều trị bằng thuốc Methadone; chỉ đạo UBND các cấp đơn giản hóa thủ tục hành chính, nhanh chóng xác nhận đơn đề nghị tham gia điều trị cho người có nhu cầu; chỉ đạo các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc xét chọn bệnh nhân bảo đảm khách quan, minh bạch, giảm thời gian chờ đợi...

GIAO THÔNG

  1. 4.      ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ CÁT BI

Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 1994/QĐ-TTg ngày 03/11/2014 phê duyệt điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể Cảng hàng không quốc tế Cát Bi, Thành phố Hải Phòng, giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025.

Đến năm 2025, tổng diện tích của Cảng hàng không khoảng 488,02ha; trong đó đất do hàng không dân dụng quản lý khoảng 175,70ha; đất do quân sự quản lý khoảng 193,22ha; đất dùng chung do hàng không dân dụng quản lý khoảng 119,10ha.

Ngoài ra, các chỉ tiêu khác trong quy hoạch vẫn được giữ nguyên như trước đây, trong đó, phấn đấu đến năm 2025, trở thành Cảng hàng không quốc tế cấp 4E theo quy định của ICAO; vận chuyển khoảng 08 triệu hành khách/năm; vận chuyển khoảng 250.000 tấn hàng hóa/năm; có 16 vị trí đỗ…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO – DẠY NGHỀ

  1. 5.      CẤM GIAO BÀI TẬP VỀ NHÀ CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Nhằm giảm áp lực với học sinh và cha mẹ học sinh bậc tiểu học, ngày 03/11/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Chỉ thị số 5105/CT-BGDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm đối với giáo dục tiểu học, yêu cầu giáo viên tại các trường, lớp dạy 02 buổi học/ngày phải hướng dẫn học sinh hoàn thành nội dung học tại lớp, không giao bài tập về nhà cho học sinh.

Đối với các trường và lớp dạy học 01 buổi/ngày, Bộ nhấn mạnh, giáo viên chỉ được giao bài tập về nhà tối đa bằng số lượng bài tập của học sinh học 02 buổi/ngày; đặc biệt, không được giao bài tập ngoài sách giáo khoa.

Bên cạnh đó, Bộ cũng không cho phép tổ chức thi học sinh giỏi đối với học sinh tiểu học hay tổ chức các đội tuyển tham gia các hoạt động giao lưu, các sân chơi” trí tuệ; không tổ chức khảo sát học sinh đầu năm học cũng như thi tuyển học sinh vào lớp 6. Việc nghiệm thu chất lượng giáo dục và bàn giao học sinh từ lớp dưới lên lớp trên, từ tiểu học lên trung học cơ sở phải được thực hiện một cách nghiêm túc.

Giám đốc các Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức quán triệt đến từng giáo viên các quy định về dạy thêm, học thêm và nội dung đổi mới, đánh giá học sinh tiểu học để mọi người hiểu rõ và làm đúng quy định; tuyên truyền, giải thích để cha mẹ học sinh nắm vững các quy định của ngành về dạy thêm, học thêm và đổi mới đánh giá học sinh tiểu học để tạo sự đồng thuận và phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc đấu tranh chống tiêu cực và triển khai đổi mới ở bậc học tiểu học...

  1. 6.      ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY NGHỀ

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, hoạt động dạy và học nghề đến năm 2020” tại Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 31/10/2014, trong đó đề ra mục tiêu đến năm 2017, các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp có thể ứng dụng CNTT trong tuyển dụng lao động và theo suốt quá trình làm việc, học tiếp; tích hợp toàn bộ dữ liệu về giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu tuyển dụng và nhu cầu đào tạo lao động; các trường được lựa chọn để phát triển thành trường nghề chất lượng cao cũng được ứng dụng CNTT trong việc tuyển dụng, theo dõi quá trình, kết quả học tập của học sinh tới khi ra trường. Đến năm 2020, có tối thiểu 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp có cơ sở hạ tầng CNTT hoàn thiện và phương tiện, thiết bị dạy học phục vụ cho công tác quản lý, dạy và học nghề…

Một trong những giải pháp đáng chú ý được nêu tại Đề án này là đầu tư có trọng tâm, trọng điểm các thiết bị đặc thù, phần mềm ứng dụng trong giảng dạy kiến thức và đào tạo kỹ năng nghề; tập trung về hạ tầng cơ sở, phần mềm ứng dụng, các thiết bị công nghệ số hóa và mô phỏng, hệ thống lưu trữ, quản lý dữ liệu… Ngoài ra, đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dạy và học trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt đối với các nghề đào tạo có khả năng xã hội hóa cao; Ngân sách Nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc ít người và khuyến khích tài năng…

Về kinh phí thực hiện Đề án, Thủ tướng khẳng định sẽ ưu tiên bố trí nguồn vốn tập trung từ ngân sách Trung ương và các chương trình, dự án trọng điểm trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 thực hiện các mục tiêu Đề án; Bộ, ngành, địa phương chủ quản, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm bố trí kinh phí đối ứng để thực hiện các hoạt động còn lại.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký

THÔNG TIN – TRUYỀN THÔNG

  1. 7.      ĐẾN 2020, CÓ TỐI THIỂU 10 KÊNH TRUYỀN HÌNH QUA INTERNET CHO VIỆT KIỀU

Ngày 31/10/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1984/QĐ-TTg phê duyệt Đề án cung ứng dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2015 - 2020.

Đề án được thực hiện trong 02 giai đoạn, giai đoạn từ 2015 - 2017 và từ 2018 - 2020 với các nhiệm vụ về cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng Internet phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài; biên tập các chương trình phát thanh, truyền hình có chất lượng phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài và đánh giá, kiểm tra, giám sát việc triển khai dịch vụ, sao cho hầu hết các địa bàn trọng điểm được cung ứng dịch vụ với chất lượng phù hợp; bảo đảm hệ thống có khả năng phục vụ tới 200.000 người sử dụng dịch vụ đồng thời, hướng tới trung bình mỗi ngày có trên 01 triệu lượt người truy cập; hệ thống cung ứng dịch vụ phát thanh, truyền hình qua mạng Internet phải đảm bảo chuyển tải tối thiểu 10 kênh chương trình truyền hình và 04 kênh chương trình phát thanh để phục vụ người Việt Nam ở nước ngoài, trong đó đã bao gồm các kênh phát thanh của Đài Tiếng nói Việt Nam...

Dự kiến, tổng kinh phí thực hiện Đề án là 411.668 triệu đồng; trong đó, ngân sách Nhà nước là 327.956 triệu đồng và nguồn vốn của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ là 83.712 triệu đồng.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

CHÍNH SÁCH KINH TẾ - XÃ HỘI

  1. 8.      ĐẾN CUỐI 2015, TỶ LỆ NỢ XẤU CÒN KHOẢNG 3%

Phát triển mạnh thị trường mua bán nợ; khuyến khích nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia mua bán nợ xấu; tăng cường thanh tra, giám sát về nợ xấu, chất lượng tín dụng và phấn đấu đến cuối năm 2015, đưa tỷ lệ nợ xấu xuống còn khoảng 3%... là những nhiệm vụ về xử lý nợ xấu được Chính phủ đề ra tại Nghị quyết số 79/NQ-CP ngày 03/11/2014 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2014.

Ngoài những nhiệm vụ nêu trên, Chính phủ còn yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính... tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tiếp cận tín dụng, thúc đẩy tăng trưởng và bảo đảm chất lượng tín dụng theo mục tiêu đề ra; tăng cường kiểm soát hoạt động của hệ thống ngân hàng, kiên quyết thực hiện tái cơ cấu các tổ chức tín dụng yếu kém; tăng cường thanh tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi gian lận, trốn thuế, chuyển giá, gây thất thu thuế; khẩn trương cơ cấu lại nợ công theo hướng tăng nhanh tỷ trọng vay dài hạn với lãi suất thấp; tiến tới kiểm soát giảm dần các chỉ tiêu nợ công trong giai đoạn 2016 - 2020 và đảm bảo an toàn tài chính quốc gia...

Về khiếu nại, tố cáo, Chính phủ khẳng định, cần tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc khiếu kiện đông người kéo dài; tổ chức tiếp công dân theo quy định, chủ động đối thoại tại chỗ, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu kiện từ cơ sở; đồng thời, cần tăng cường công tác phòng chống tham nhũng.

Cũng tại phiên họp, Chính phủ đồng ý cho phép giảm 50% thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp năm 2014 đối với đất ở trong hạn mức của hộ gia đình, cá nhân thuộc các xã, thị trấn của huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi khi sáp nhập vào Thành phố Quảng Ngãi. Từ năm 2015 trở đi, các trường hợp này nộp thuế sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01/07/2011.

  1. 9.      HỖ TRỢ TIỀN ĐIỆN CHO ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG

Theo Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30/10/2014 quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện, hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới sẽ được hỗ trợ tiền điện theo khoản 7 Điều 3 Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/07/2014.

Ngoài hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật sống ở vùng chưa có điện lưới, từ ngày 01/06/2014, hộ có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng không thuộc diện hộ nghèo theo quy định của pháp luật, có lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt trong tháng không quá 50kWh ở vùng có điện lưới và hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng chưa có điện lưới cũng được hỗ trợ tiền điện tương đương tiền điện sử dụng 30kWh tính theo mức giá bán lẻ điện sinh hoạt bậc 1 hiện hành như trên.

Trường hợp hộ có nhiều thành viên hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc thuộc diện được hỗ trợ tiền điện theo các chính sách khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức hỗ trợ tiền điện cao nhất.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.

10. TRƯỚC 2/2/2015, CÔNG KHAI CHẾ ĐỘ MIỄN, GIẢM TIỀN THUÊ ĐẤT CHO CƠ SỞ XÃ HỘI HÓA

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

Theo đó, chậm nhất 06 tháng kể từ ngày 01/08/2014 (tức ngày 01/02/2015), căn cứ vào lĩnh vực và khu vực địa bàn ưu đãi xã hội hóa tại địa phương, UBND cấp tỉnh phải ban hành và công bố công khai chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trong đó, mức tối đa là miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian của dự án trong thời hạn được Nhà nước cho thuê đất và mức tối thiểu không thấp hơn mức ưu đãi đối với dự án được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để xây dựng các công trình xã hội hóa theo hình thức cho thuê đất được miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê. Việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp này được thực hiện theo quy định tại điểm 5 khoản 3 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP và hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 77/2014/TT-BTC.

Đặc biệt, cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất thuê hợp pháp sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trình tự, thủ tục cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cũng theo Thông tư này, trong quá trình thực hiện dự án, vì lý do khách quan không thể tiếp tục thực hiện dự án trên đất đã được thuê, cơ sở thực hiện xã hội hóa có thể chuyển nhượng dự án; việc chuyển nhượng phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền. Người nhận chuyển nhượng dự án phải cam kết bảo đảm tiếp tục thực hiện dự án theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng đất của dự án; đồng thời tiếp tục được hưởng các ưu đãi cho thời gian thuê đất còn lại kể từ ngày nhận chuyển nhượng dự án.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.

NÔNG NGHIỆP – LÂM NGHIỆP

11. QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG MUỐI NHẬP KHẨU

Theo Thông tư số 34/2014/TT-BNNPTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 31/10/2014 hướng dẫn kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu, các loại muối nhập khẩu thuộc nhóm 2501 theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành phải đáp ứng các chỉ tiêu chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng đối với muối thực phẩm (muối ăn), muối tinh, muối công nghiệp... quy định tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3974-2007; TCVN 9639-2013 và TCVN 9640-2013...

Thông tư cũng nhấn mạnh, khi lô hàng muối về đến cửa khẩu, người nhập khẩu có trách nhiệm liên hệ với cơ quan hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục hải quan, lấy mẫu muối và đưa hàng hóa về kho bảo quản. Mẫu đại diện của lô hàng muối được lấy theo phương pháp lấy ngẫu nhiên, có sự chứng kiến của đại diện cơ quan hải quan cửa khẩu nhập và được chia làm 03 phần: 01 mẫu thử nghiệm; 01 mẫu lưu tại cơ quan kiểm tra và 01 mẫu người nhập khẩu lưu; số lượng mỗi mẫu tối thiểu là 200 gram, tối đa là 500 gram, đủ để thử nghiệm các chỉ tiêu cần kiểm tra theo quy định.

Cơ quan hải quan chỉ hoàn thành thông quan cho lô hàng khi có Thông báo kết quả kiểm tra chất lượng muối nhập khẩu xác nhận lô hàng đáp ứng được các yêu cầu theo quy định. Trường hợp kết quả thử nghiệm mẫu muối nhập khẩu không phù hợp với nội dung hồ sơ đăng ký hoặc không đáp ứng yêu cầu chất lượng muối nhập khẩu, trong thời hạn 02 ngày làm việc, người nhập khẩu có thể gửi văn bản đề nghị phòng thử nghiệm đạt tiêu chuẩn VILAS lĩnh vực hóa thực hiện thử nghiệm lại chất lượng mẫu muối nhập khẩu đang lưu để có căn cứ xử lý, kết luận cuối cùng; chi phí thử nghiệm do người nhập khẩu chi trả.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.

12. CÂY GIỐNG NHẬP KHẨU PHẢI ĐƯỢC THEO DÕI TỪ 6 - 12 THÁNG

Ngày 30/10/2014, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 33/2014/TT-BNNPTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu, quá cảnh và sau nhập khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật, khẳng định vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu, xuất khẩu và quá cảnh vào Việt Nam phải được kiểm tra nhanh chóng, phát hiện chính xác đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam và sinh vật gây hại lạ trên vật thể.

Trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt đầu kiểm dịch, nếu phát hiện lô vật thể không bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, đối tượng phải kiểm soát của Việt Nam hoặc sinh vật gây hại lạ, cơ quan kiểm dịch thực vật có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật nhập khẩu, quá cảnh và vận chuyển nội địa theo quy định của pháp luật. Trường hợp kéo dài hơn 24 giờ do yêu cầu về chuyên môn kỹ thuật hoặc trường hợp không cấp Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật thì cơ quan kiểm dịch thực vật phải thông báo hoặc trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do cho chủ vật thể biết.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu. Theo đó, sinh vật có ích, hom giống, cây giống, củ giống, cành ghép và mắt ghép phải qua kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu theo kết quả phân tích nguy cơ dịch hại. Thời gian kiểm tra, theo dõi kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu đối với chồi, hom, cành, mắt ghép; cây và củ giống lần lượt là 01 - 02 năm; 06 - 12 tháng và 01 chu kỳ sinh trưởng. Riêng đối với sinh vật có ích, thời gian kiểm tra, theo dõi sau nhập khẩu ít nhất là 01 thế hệ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015.

SGC Navilaw


 

Đang truy cập: 52
Trong ngày: 160
Trong tuần: 868
Lượt truy cập: 1579631
                        

Tel: (+848) 6680 3173 - 6675 5878  Fax: (+848) 3825 1727

Hotline: 0908 006 302 - 1913 569 727

Email: hcm@namvietluat.com - thanhdanh@namvietluat.com

Website: www.namvietluat.com - www.nguoinuocngoai.com