Doanh nghiệp:

  1. 1.      CỔ PHẦN HÓA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG, NLĐ ĐƯỢC MUA CỔ PHẦN GIÁ ƯU ĐÃI

Ngày 22/06/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, quy định khi cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh..., người lao động (NLĐ) có tên trong Danh sách thường xuyên của đơn vị sẽ được mua tối đa 100 cổ phần cho mỗi năm thực tế làm việc tại khu vực Nhà nước với giá bán bằng 60% giá đấu giá thành công thấp nhất hoặc giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược.

Tương tự, NLĐ có tên trong Danh sách thường xuyên của đơn vị tại thời điểm công bố giá trị đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi, thuộc đối tượng cần sử dụng, có cam kết làm việc lâu dài ít nhất 03 năm sẽ được mua thêm 200 cổ phiếu cho mỗi năm cam kết làm việc tiếp nhưng không quá 2.000 cổ phiếu/NLĐ. Riêng đối với NLĐ là các chuyên gia giỏi, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và chủ đề tài nghiên cứu khoa học, bằng phát minh sáng chế đã ứng dụng làm việc tại đơn vị, có cam kết làm việc lâu dài từ 05 năm sẽ được mua thêm 800 cổ phần cho mỗi năm cam kết làm việc nhưng phải đảm bảo tối đa không quá 8.000 cổ phần/NLĐ.

Cũng theo Quyết định này, khi thực hiện cổ phần hóa, đơn vị sự nghiệp công sẽ được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình thành sở hữu của công ty cổ phần; được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; được ký lại các hợp đồng thuê đất, thuê nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan Nhà nước và được duy trì, phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật như các công trình văn hóa, câu lạc bộ, nhà trẻ, bệnh xá...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/08/2015.

Thuế-Phí-Lệ phí:

  1. 2.      ĐƯỢC TRỪ TIỀN THUẾ DOANH NGHIỆP NỘP THAY CHO CÁ NHÂN KHI TÍNH THUẾ TNDN

Tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế; sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014, Bộ Tài chính khẳng định, tiền thuê tài sản, tiền thuế doanh nghiệp nộp thay cho cá nhân khi thuê tài sản sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng bỏ mức khống chế đối với khoản chi phụ cấp cho người lao động đi công tác; chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác cũng sẽ được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu có hóa đơn, chứng từ theo quy định.

Tương tự, doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ đối với phần chi trang phục cho người lao động bằng hiện vật nếu có hóa đơn, chứng từ đầy đủ. Riêng các khoản chi trang phục bằng tiền vượt quá 05 triệu đồng/người/năm không được tính vào chi phí được trừ.

Cũng theo Thông tư này, trong kỳ tính thuế TNDN, doanh nghiệp chuyển nhượng bất động sản, dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất - kinh doanh; sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyển lỗ theo quy định. 

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015 trở đi.

Đầu tư:

  1. 3.      CƠ CHẾ THANH TOÁN BẰNG QUỸ ĐẤT CHO NHÀ ĐẦU TƯ DỰ ÁN BT

Thủ tướng Chính phủ vừa ra Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/06/2015 quy định cơ chế Nhà nước thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo hình thức xây dựng - chuyển giao (dự án BT), áp dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký hợp đồng BT và các nhà đầu tư thực hiện hợp đồng này.

Quyết định chỉ rõ nguyên tắc thanh toán dự án BT bằng quỹ đất, trong đó giá trị dự án BT xác định theo quy định của pháp luật của đầu tư xây dựng; giá trị quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư xác định theo quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện thanh toán dự án BT bằng quỹ đất theo nguyên tắc ngang giá, bù trừ chênh lệch giữa giá trị dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán; thời điểm thanh toán dự án BT bằng quỹ đất là thời điểm UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư.

Quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư gồm: Đất xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế; đất của cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ sử dụng để thanh toán dự án BT đầu tư xây dựng công trình tại vị trí mới. Việc thanh toán quỹ đất được áp dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015; đối với các hợp đồng BT thanh toán bằng giao quỹ đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án khác được ký kết trước thời điểm này thì thực hiện theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.

Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

  1. 4.      BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TRONG BÁN, CHO THUÊ MUA NHÀ Ở

Ngày 25/06/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 07/2015/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng, trong đó nổi bật là những quy định về bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Cụ thể, khi thực hiện bảo lãnh cho chủ đầu tư dự án bất động sản để bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai, ngân hàng thương mại phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng; phải đảm bảo nhà ở hình thành trong tương lai có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định của Luật Kinh doanh bất động sản; trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở ký kết giữa chủ đầu tư và bên mua, bên thuê mua có quy định nghĩa vụ của chủ đầu tư phải hoàn lại tiền cho bên mua, bên thuê mua khi chủ đầu tư vi phạm nghĩa vụ bàn giao nhà ở theo tiến độ đã cam kết; chủ đầu tư phải có khả năng thực hiện đúng tiến độ dự án và sử dụng số tiền ứng trước, các khoản tiền khác của bên mua, bên thuê mua đã trả cho chủ đầu tư đúng mục đích…

Đặc biệt, Thông tư cũng chỉ rõ, cam kết bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được lập dưới hình thức thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh và có hiệu lực đến thời điểm ít nhất sau 30 ngày kể từ ngày bàn giao nhà cho bên mua, bên thuê mua nhà ở theo thỏa thuận của chủ đầu tư với bên mua, bên thuê mua nhà ở.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/08/2015.

  1. 5.      GIẢM LÃI SUẤT CHO VAY TỐI THIỂU CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP. HÀ NỘI

Mức lãi suất cho vay tối thiểu năm 2015 của Quỹ Đầu tư phát triển TP. Hà Nội đã được Chủ tịch UBND TP. Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 2894/QĐ-UBND ngày 24/06/2015. Theo đó, từ ngày 15/04/2015 chính thức áp dụng mức lãi suất 6,95%/năm, thay cho mức 8,29%/năm của năm 2014.

Mức lãi suất cho vay 6,95%/năm nêu trên cũng được áp dụng đối với các dự án vay vốn từ nguồn vốn điều lệ của Quỹ Đầu tư phát triển TP. Hà Nội và các dự án vay vốn từ nguồn vốn Ngân hàng Thế giới thông qua Dự án Quỹ Đầu tư phát triển địa phương của Bộ Tài chính.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 5584/QĐ-UBND ngày 29/10/2014.

 Xuất nhập khẩu:

  1. 6.      PHÁT TRIỂN QUAN HỆ ĐỐI TÁC GIỮA CƠ QUAN HẢI QUAN VÀ DOANH NGHIỆP

Ngày 23/06/2015, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ký Quyết định số 1761/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp trong ngành hải quan, nhằm mục đích xây dựng sự đồng thuận, đồng hành, hỗ trợ nhau trong việc xử lý các vấn đề về hải quan; khuyến khích doanh nghiệp chấp hành tốt quy định về thuế, hải quan; góp phần cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí thông quan, cải thiện điều kiện, phương thức phục vụ doanh nghiệp.

Khi tham gia vào quan hệ đối tác này, doanh nghiệp sẽ được cơ quan hải quan thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác về chính sách, pháp luật hải quan theo cách thức thuận tiện nhất cho doanh nghiệp; được hướng dẫn kịp thời trong quá trình thực hiện và ngay khi có sự thay đổi về chính sách, pháp luật hải quan; được tạo điều kiện thực hiện thủ tục hải quan trước và trong thời gian nhanh nhất có thể theo các nội dung tại văn bản thỏa thuận; được giải đáp kịp thời khi có vướng mắc phát sinh trong quá trình làm thủ tục hải quan…

Theo đó, Tổng cục trưởng giao trách nhiệm cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố phải bố trí cán bộ, công chức thuộc Tổ tư vấn hải quan - doanh nghiệp làm đầu mối tiếp nhận, hỗ trợ, hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp đối tác; ưu tiên thực hiện thủ tục hải quan trước đối với các doanh nghiệp đã ký thỏa thuận đối tác…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

  1. 7.      CHỈ ĐƯỢC NHẬP KHẨU MÁY PHOTOCOPY CHƯA QUA SỬ DỤNG

Đây là yêu cầu được Bộ Thông tin và Truyền thông nêu tại Thông tư số 16/2015/TT-BTTTT ngày 17/06/2015 quy định chi tiết thi hành Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm.

Cụ thể, Thông tư quy định nhập khẩu máy photocopy màu (đa màu) chỉ có tính năng photocopy hoặc kết hợp với tính năng khác phải có Giấy phép nhập khẩu, trong khi đó, nhập khẩu máy photocopy đơn màu thì không phải có Giấy phép. Tuy nhiên, cả 02 loại thiết bị photocopy này đều phải chưa qua sử dụng (mới 100%) và được sản xuất không quá 03 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.

Tương tự, máy in laser có tốc độ in từ 50 tờ (khổ A4)/phút trở xuống không phải có Giấy phép nhập khẩu; loại máy in laser có tốc độ in trên 50 tờ/phút và loại máy in laser có kết hợp tính năng photocopy màu đều phải có Giấy phép nhập khẩu.

Máy in phun có tốc độ in trên 50 tờ/phút (khổ A4) hoặc có khổ in trên A3; có tốc độ in trên 50 tờ (khổ A4)/phút hoặc có khổ in trên A3 kết hợp tính năng photocopy màu; có tốc độ in từ 50 tờ (khổ A4)/phút trở xuống hoặc có khổ A3 trở xuống kết hợp tính năng photocopy màu cũng phải có Giấy phép nhập khẩu. Chỉ có loại máy in phun có tốc độ in từ 50 tờ (khổ A4) trở xuống hoặc có khổ in từ A3 trở xuống không cần có Giấy phép nhập khẩu. 

Bên cạnh đó, yêu cầu chung đối với máy in laser/máy in phun có tốc độ in trên 50 tờ (khổ A4)/phút là được sản xuất không quá 07 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu; máy in laser/máy in phun có tốc độ in dưới 50 tờ (khổ A4)/phút phải đáp ứng yêu cầu chưa qua sử dụng và được sản xuất không quá 03 năm tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015.

 Đấu thầu-Cạnh tranh:

  1. 8.      KHÔNG NÊU NHÃN HIỆU HÀNG TRONG HỒ SƠ MỜI THẦU MUA SẮM HÀNG HÓA

Hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa không được nêu nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa gây cạnh tranh không bình đẳng là nội dung quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/06/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa.

Trường hợp không thể mô tả chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ thì có thể nêu nhãn hiệu, catalô của một sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về kỹ thuật của hàng hóa nhưng phải ghi kèm theo cụm từ “hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, catalô; đồng thời, phải quy định rõ nội hàm tương đương với hàng hóa đó về đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng, tiêu chuẩn công nghệ và các nội dung khác (nếu có) mà không được quy định tương đương về xuất xứ.

Về thuế, phí, lệ phí, Thông tư quy định, thuế, phí, lệ phí dự thầu mua sắm hàng hóa được áp theo thuế suất, mức phí, lệ phí theo quy định tại thời điểm 28 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Đối với đấu thầu quốc tế, khi đánh giá về giá  không xem xét và không đưa vào để so sánh, xếp hạng nhà thầu đối với chi phí về thuế, phí, lệ phí (nếu có). Trường hợp nhà thầu được xếp hạng thứ nhất thì chi phí về thuế, phí, lệ phí sẽ được xác định cụ thể trong bước thương thảo hợp đồng; giá đề nghị trúng thầu, giá hợp đồng phải bao gồm thuế, phí, lệ phí (nếu có)

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về ưu đãi trong chọn lựa nhà thầu, theo đó, hàng hóa trong hồ sơ mời thầu mua sắm chỉ được hưởng ưu đãi khi nhà thầu chứng minh được chi phí sản xuất trong nước chiếm từ 25% trở lên trong giá hàng hóa.

 

Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015.

Chứng khoán:

  1. 9.      KHÔNG HẠN CHẾ TỶ LỆ SỞ HỮU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC  NGOÀI TẠI CÔNG TY ĐẠI CHÚNG

Theo Nghị định số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/06/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, các nhà đầu tư nước ngoài có thể có tỷ lệ sở hữu không hạn chế tại các công ty đại chúng, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

Riêng với trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo điều ước; trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh mà pháp luật có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định đó, nếu công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%; trường hợp công ty đại chúng hoạt động đa ngành, nghề, có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thì tỷ lệ này không vượt quá mức thấp nhất trong các ngành, nghề có quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài.

Ngoài ra, nhà đầu tư nước ngoài cũng được đầu tư không hạn chế vào chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán, cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán, cổ phiếu không có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, chứng khoán phái sinh, chứng chỉ lưu ký, trừ trường hợp điều lệ của tổ chức phát hành có quy định khác. Quỹ mở, quỹ đầu tư chứng khoán có tỷ lệ sở hữu nước ngoài đạt từ 51% trở lên thì thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua chứng khoán, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

Tương tự, nhà đầu tư nước ngoài cũng được đầu tư không hạn chế vào trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái  phiếu doanh nghiệp, trừ trường hợp có quy định khác. 

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/09/2015; bãi bỏ Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009.

Bảo hiểm:

10. HƯỚNG DẪN KHÁM, CHỮA BỆNH BHYT CHO NGƯỜI NHIỄM HIV

Bộ Y tế vừa ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BYT ngày 26/06/2015 hướng dẫn thực hiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) đối với người nhiễm HIV và người sử dụng các dịch vụ y tế liên quan đến HIV/AIDS, quy định người tham gia BHYT nhiễm HIV khi khám, chữa bệnh HIV/AIDS và người tham gia BHYT khi sử dụng các dịch vụ liên quan đến HIV/AIDS sẽ được hưởng một số quyền lợi về khám, chữa bệnh BHYT theo quy định.

Cụ thể, sẽ được Quỹ BHYT chi trả thuốc (bao gồm cả thuốc kháng HIV - thuốc ARV), hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật thuộc phạm vi chi trả của Quỹ BHYT; xét nghiệm HIV đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai và khi sinh con theo yêu cầu chuyên môn trong khám, chữa bệnh (nếu không được các nguồn kinh phí khác chi trả); điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội; khám bệnh, xét nghiệm HIV, thuốc ARV và các dịch vụ khám, chữa bệnh HIV/AIDS khác đối với trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV...

Các cơ sở điều trị bằng thuốc ARV thuộc trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; trung tâm phòng, chống HIV/AIDS; trung tâm y tế dự phòng tỉnh, thành phố và các cơ sở khám, chữa bệnh khác có đủ điều kiện theo quy định phải ký hợp đồng với tổ chức bảo hiểm xã hội để tổ chức khám, chữa bệnh, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT cho người bệnh HIV/AIDS.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2015; không áp dụng với người tham gia BHYT nhiễm HIV đang được quản lý tại các trại giam, tạm giam, cơ sở tạm giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở bảo trợ xã hội.

Tư pháp-Hộ tịch:

11. VẪN GIỮ CHỨC DANH CHO CÔNG CHỨNG VIÊN NGHỈ HƯU ĐẾN 1 NĂM

Theo Thông tư số 06/2015/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 15/06/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng, công chứng viên của phòng công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng không quá 01 năm vẫn được giữ chức danh công chứng viên và có thể tham gia thành lập văn phòng công chứng hoặc hành nghề tại văn phòng công chứng đang hoạt động.

Theo đó, thời hạn không quá 01 năm được tính từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc đến ngày văn phòng công chứng nộp hồ sơ đề nghị đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên đó theo quy định của pháp luật.

Cũng theo Thông tư này, công chứng viên đang hành nghề phải tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm tối thiểu 03 ngày làm việc, tương đương 24 giờ. Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm do Học viện Tư pháp; Hội công chứng viên hoặc Sở Tư pháp (trường hợp địa phương chưa lập Hội công chứng viên) tổ chức thực hiện, nhằm cập nhật, bổ sung kiến thức pháp  luật về công chứng; bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề và cách thức giải quyết các vướng mắc trong quá trình hành nghề công chứng... Công chứng viên vi phạm nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm sẽ bị xử lý theo Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

Riêng đối với công chứng viên đã tham gia giảng dạy tại Học viện Tư pháp, tham gia giảng dạy tại 01 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm hoặc tham gia 01 khóa bồi dưỡng nghề công chứng nước ngoài sẽ được miễn nghĩa vụ tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng trong năm đó.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/08/2015.


 

Đang truy cập: 46
Trong ngày: 154
Trong tuần: 862
Lượt truy cập: 1579624
                        

Tel: (+848) 6680 3173 - 6675 5878  Fax: (+848) 3825 1727

Hotline: 0908 006 302 - 1913 569 727

Email: hcm@namvietluat.com - thanhdanh@namvietluat.com

Website: www.namvietluat.com - www.nguoinuocngoai.com