Doanh nghiệp:
- 1. SAU 1/7/2016, MỌI DN BẤT ĐỘNG SẢN PHẢI CÓ VỐN PHÁP ĐỊNH TỪ 20 TỶ ĐỒNG
Tại Nghị định số 76/2015/NĐ-CP ngày 10/09/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản, Chính phủ vẫn tiếp tục khẳng định doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng (trừ khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên).
Tuy nhiên, những doanh nghiệp đang hoạt động chưa đáp ứng đủ điều kiện về mức vốn pháp định này vẫn được tiếp tục hoạt động, nhưng phải bổ sung đủ vốn pháp định trong thời hạn 01 năm kể từ ngày 01/07/2015 nếu tiếp tục kinh doanh bất động sản. Bên cạnh đó, các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định việc đầu tư, đã được giao đất, cho thuê đất, đã có văn bản cho phép chuyển nhượng dự án và các hợp đồng chuyển nhượng, bán, cho thuê, cho thuê mua bất động sản đã ký trước ngày 01/07/2015 thì không phải làm thủ tục theo Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Tương tự, các hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản, chuyển nhượng dự án, các văn bản chuyển nhượng hợp đồng đã ký kết trước ngày 01/11/2015 - ngày Nghị định này có hiệu lực - được tiếp tục thực hiện mà không phải ký lại theo các hợp đồng mẫu và theo trình tự, thủ tục của Nghị định này.
Riêng về thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án do UBND cấp tỉnh, cấp huyện quyết định đầu tư, Nghị định quy định trước khi làm thủ tục bàn giao, chủ đầu tư chuyển nhượng phải thông báo bằng văn bản cho tất cả khách hàng (nếu có) và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng trước 15 ngày về việc chuyển nhượng dự án hoặc phần dự án, quyền lợi của khách hàng và các bên liên quan…
Thuế-Phí-Lệ phí:
- 2. ĐƯỢC BÁN HÀNG MIỄN THUẾ TRÊN CHUYẾN BAY ĐẾN VIỆT NAM
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 39/2015/QĐ-TTg ngày 11/09/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17/02/2009 và Quyết định số 44/2013/QĐ-TTg ngày 19/07/2013, bổ sung thêm trường hợp được bán hàng miễn thuế.
Theo đó, ngoài các chuyến bay xuất cảnh theo quy định hiện hành, từ ngày 01/11/2015, các hãng hàng không thành lập tại Việt Nam được tổ chức bán hàng miễn thuế trên các chuyến bay từ nước ngoài về. Khi mua hàng miễn thuế, hành khách phải xuất trình hộ chiếu, thẻ lên tàu bay - Boarding pass; tiếp viên hàng không có trách nhiệm ghi đầy đủ tên khách hàng, số hộ chiếu, số chuyến bay và số ghế.
Cũng theo Thông tư này, người nhập cảnh ngay sau khi hoàn thành thủ tục nhập cảnh được mua hàng miễn thuế ngay tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh; nghiêm cấm mua hàng miễn thuế sau khi đã ra khỏi khu vực quản lý, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan hải quan tại cửa khẩu quốc tế sân bay nhập cảnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015.
- 3. TỪ 20/10, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ VỚI XE BUÝT SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG SẠCH
Đây là một trong những nội dung mới quy định tại Thông tư số 140/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 03/09/2015 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/08/2011 hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Cụ thể, ngoài một số trường hợp đang được miễn lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành như: Nhà ở, đất ở của hộ nghèo, người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; phương tiện thủy nội địa không có động cơ, trọng tải toàn phần đến 15 tấn; nhà, đất do cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao; nhà, đất do doanh nghiệp khoa học và công nghệ đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, công nghệ theo quy định của pháp luật…, từ ngày 20/10/2015, sẽ miễn lệ phí trước bạ đối với phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.
Trong đó, xe được miễn lệ phí trước bạ phải là loại xe sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu, đáp ứng được các tiêu chí kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2015.
Đầu tư:
- 4. ĐIỀU KIỆN DỰ ÁN ĐƯỢC BỐ TRÍ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN
Ngày 10/09/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, trong đó đáng chú ý là quy định về điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Theo đó, để được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, chương trình, dự án phải được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư; được xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện; tuân thủ quy định về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư công và phải đảm bảo cân đối đủ nguồn vốn hoàn thành dự án theo tiến độ, không quá 05 năm với dự án nhóm B có tổng mức đầu tư dưới 800 tỷ đồng, 08 năm với dự án nhóm B có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng hoặc không quá 03 năm đối với dự án nhóm C.
Về việc lựa chọn danh mục và dự kiến mức vốn vay trong kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, Nghị định quy định, dự án được lựa chọn phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; đã được thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án theo quy định của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển do Ngân hàng Phát triển Việt Nam cho vay và tín dụng chính sách do Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay; mức vốn vay tín dụng đầu tư phát triển không vượt quá giới hạn về tỷ lệ vốn vay của từng dự án.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng cho phép dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm được ứng trước kế hoạch vốn năm sau để đẩy nhanh tiến độ thực hiện; trong đó, mức vốn ứng trước của từng dự án không được vượt quá tổng mức vốn kế hoạch trung hạn 05 năm bố trí cho dự án.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015.
Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:
- 5. BẢO ĐẢM TIỀN VAY CHO KHOẢN VAY LẠI VỐN VAY NƯỚC NGOÀI CỦA CHÍNH PHỦ
Ngày 03/09/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 139/2015/TT-BTC hướng dẫn việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ; trong đó bên nhận bảo đảm được hiểu là Bộ Tài chính hoặc cơ quan cho vay lại được Bộ Tài chính ủy quyền; bên bảo đảm là người vay lại hoặc tổ chức, cá nhân dùng tài sản thuộc sở hữu của mình, dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của người vay lại.
Việc bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được thực hiện thông qua hợp đồng bảo đảm tiền vay đối với 100% giá trị khoản vay lại; hợp đồng bảo đảm tiền vay phải được đăng ký tại Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm (Bộ Tư pháp) hoặc tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Tài sản bảo đảm tiền vay được chia sẻ theo tỷ lệ chia sẻ rủi ro tín dụng giữa cơ quan cho vay lại và Bộ Tài chính. Nếu Bộ Tài chính chịu toàn bộ rủi ro tín dụng thì Bộ Tài chính là bên nhận toàn bộ tài sản bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại.
Hợp đồng bảo đảm tiền vay hoặc hợp đồng bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai được ký kết giữa bên nhận bảo đảm và bên bảo đảm chậm nhất trước đợt rút vốn đầu tiên của khoản vay lại. Trường hợp vì lý do khách quan không thể ký kết tại thời điểm này, các bên liên quan có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính nguyên nhân và thực hiện việc ký kết trước đợt rút vốn thứ hai. Nếu không thể ký kết tại thời điểm trước đợt rút vốn đầu tiên và thứ hai, bên nhận bảo đảm báo cáo Bộ Tài chính tạm dừng khoản rút vốn tiếp theo cho người vay lại hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/11/2015.
Xuất nhập khẩu:
- 6. RÚT NGẮN THỜI GIAN THẨM ĐỊNH DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN
Quyết định số 2659/QĐ-TCHQ do Tổng cục Hải quan ban hành ngày 14/09/2015 về Quy trình thẩm định điều kiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên, áp dụng chế độ ưu tiên, quản lý doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông tư số 72/2015/TT-BTC nêu rõ, thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, rút ngắn 10 ngày so với quy định cũ.
Đồng thời, thời gian thẩm định thực tế cũng được rút ngắn từ 15 ngày làm việc xuống chỉ còn tối đa 03 ngày làm việc đối với trường hợp không phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp; tối đa 10 ngày làm việc với trường hợp phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp.
Quyết định cũng quy định rõ, doanh nghiệp áp dụng chế độ ưu tiên sẽ được miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật. Bên cạnh đó, khi doanh nghiệp gặp vướng mắc trong khâu thông quan sẽ được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan trả lời bằng văn bản trong 08 giờ làm việc kể từ thời điểm phát sinh vướng mắc. Quyết định hoàn thuế, không thu thuế của doanh nghiệp ưu tiên cũng sẽ được Chi cục Hải quan ban hành trong 01 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận được hồ sơ hợp lệ…
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3949/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2013.
Y tế-Sức khỏe:
- 7. THÍ ĐIỂM THANH TRA AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI HÀ NỘI VÀ TP.HCM
Có hiệu lực từ ngày 15/11/2015, Quyết định số 38/2015/QĐ-TTg ngày 09/09/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại quận, huyện, thị xã và phường, xã, thị trấn của TP. Hà Nội và TP.HCM, quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, thẩm quyền của người được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm cấp quận, phường; nội dung thanh tra, địa bàn và thời gian thực hiện thí điểm thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại Hà Nội và TP.HCM.
Cụ thể, việc thanh tra được thực hiện thí điểm tại 05 đơn vị hành chính cấp quận, 10 đơn vị hành chính cấp phường thuộc các đơn vị hành chính cấp quận nêu trên tại Thành phố Hà Nội và TP.HCM (mỗi thành phố chọn 05 đơn vị hành chính cấp quận để thí điểm) trong 01 năm kể từ ngày 15/11/2015.
Trong đó, cuộc thanh tra chuyên ngành do Chủ tịch UBND cấp quận quyết định tiến hành không quá 30 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài hơn, nhưng tối đa là 45 ngày. Tương tự, với các cuộc thanh tra chuyên ngành do Chủ tịch UBND cấp phường quyết định tiến hành, thời hạn thanh tra tối đa là 20 ngày; không quá 30 ngày đối với trường hợp phức tạp.
Để được trở thành thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm, công chức, viên chức phải thuộc biên chế của phòng y tế, kinh tế, nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm y tế, đội quản lý thị trường (đối với thanh tra cấp quận) hoặc trạm y tế, công chức cấp phường phụ trách nông nghiệp, y tế (đối với thanh tra cấp phường); giúp UBND cấp quận, phường quản lý về an toàn thực phẩm; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra; am hiểu pháp luật và có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan đến quản lý an toàn thực phẩm.
Đấu thầu-Cạnh tranh:
- 8. TỪ 7/2016, NHÀ ĐẦU TƯ ĐĂNG KÝ THÔNG TIN CHẬM KHÔNG ĐƯỢC DỰ THẦU
Từ ngày 01/07/2016, trước thời điểm đóng thầu 02 ngày làm việc, nhà thầu, nhà đầu tư chưa có xác nhận đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia sẽ không được tham dự thầu đối với các gói thầu, dự án có hình thức đấu thầu hạn chế, đấu thầu rộng rãi, chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt là nội dung nổi bật tại Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BKHĐT-BTC do Liên bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính ban hành ngày 08/09/2015 quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu qua mạng.
Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về bảo đảm dự thầu trong lựa chọn nhà thầu qua mạng, theo đó, nhà thầu tham gia đấu thầu qua mạng phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu và nội dung hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phê duyệt, bao gồm các hình thức: Đặt cọc bằng Séc, thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam hoặc bảo lãnh dự thầu qua mạng thông qua ngân hàng có kết nối với Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trong đó, giá trị bảo đảm dự thầu bằng từ 1% - 1,5% giá gói thầu.
Cũng theo Thông tư này, năm 2016, các chủ đầu tư, bên mời thầu trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước… phải tổ chức lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 20% lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 10% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nhưng ít nhất là 01 gói thầu chào hàng cạnh tranh hoặc đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế. Từ năm 2018 trở đi, thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng tối thiểu 40% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 35% số lượng các gói thầu quy mô nhỏ, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015.
Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:
- 9. ĐẾN 2020, 100% CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TỪ XA CẤP VĂN BẰNG ĐƯỢC KIỂM ĐỊNH
Nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo từ xa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân theo hướng mở, linh hoạt, đa dạng hóa… sao cho đến năm 2020, tất cả các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng đều được kiểm định; 100% chương trình đào tạo từ xa có đủ học liệu, thiết bị hỗ trợ thực hiện theo tiêu chuẩn quốc tế; tất cả các cán bộ quản lý, giáo viên, giảng viên đều được bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng về đào tạo từ xa, ngày 10/09/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1559/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển đào tạo từ xa giai đoạn 2015 - 2020”.
Tại Đề án, Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ban, ngành phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục cung cấp các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, chương trình đào tạo, bồi dưỡng từ xa ngắn hạn, chương trình phổ biến kiến thức phục vụ nhu cầu học tập suốt đời của người dân thông qua việc đẩy mạnh tự chủ, đổi mới cơ chế hoạt động; chuyển giao công nghệ đào tạo từ xa, công nghệ phát triển và sản xuất học liệu cho các cơ sở đào tạo từ xa trên cả nước; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông, công nghệ phát thanh - truyền hình, phần mềm hỗ trợ phục vụ đào tạo từ xa; khai thác ứng dụng các mô hình trường đại học đào tạo trực tuyến của thế giới nhằm xây dựng và phát triển mô hình đào tạo trực tuyến phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam...
Thủ tướng cũng khẳng định sẽ triển khai kiểm định đối với tất cả các chương trình đào tạo từ xa cấp văn bằng đã được cấp phép; đồng thời khuyến khích các cơ sở giáo dục cung cấp các chương trình đào tạo từ xa được kiểm định bởi tổ chức kiểm định quốc tế có uy tín được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
10. XẾP HẠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO 3 HẠNG
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 73/2015/NĐ-CP ngày 08/09/2015 quy định tiêu chuẩn phân tầng, khung xếp hạng và tiêu chuẩn xếp hạng cơ sở giáo dục đại học; theo đó, 10 năm một lần, các cơ sở giáo dục đại học sẽ được phân tầng theo mục tiêu, định hướng đào tạo, gồm: Cơ sở giáo đại học định hướng nghiên cứu, định hướng ứng dụng và định hướng thực hành.
Tất cả các cơ sở giáo dục đại học trong mỗi tầng, tùy theo chất lượng sẽ được sắp xếp vào 03 hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp: Hạng 1 bao gồm 30% các cơ sở giáo dục đại học có điểm cao nhất; Hạng 3 bao gồm 30% các cơ sở giáo dục đại học có điểm thấp nhất; Hạng 2 là 40% các cơ sở giáo dục đại học không thuộc hạng 1 và hạng 3.
Việc xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học được thực hiện theo chu kỳ 02 năm và dựa vào các tiêu chí như: Quy mô, ngành nghề và các trình độ đào tạo (tổng quy mô đào tạo; số nhóm ngành đào tạo; số lượng các chuyên ngành đào tạo…); cơ cấu các hoạt động đào tạo khoa học và công nghệ (tổng thu từ hoạt động khoa học công nghệ; số lượng giảng viên cơ hữu, tỷ lệ sinh viên/giảng viên…); chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm theo đúng chuyên ngành đào tạo…); kết quả kiểm định chất lượng giáo dục (số chương trình đào tạo được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục kiểm định và công nhận, mức độ đạt các tiêu chí kiểm định cơ sở giáo dục đại học…).
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25/10/2015.
Thông tin-Truyền thông:
11. TỪ 1/11, KHÔNG DÙNG ĐẦU SỐ ĐIỆN THOẠI GỌI TỰ DO ĐỂ GỬI, NHẬN TIN NHẮN
Từ 01/11/2015, các đầu số điện thoại gọi tự do, số điện thoại gọi giá cao chỉ được sử dụng để tiếp nhận cuộc gọi đến; không dùng để gọi đi, gửi và nhận tin nhắn là nội dung nổi bật tại Thông tư số 25/2015/TT-BTTTT ngày 09/09/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng kho số viễn thông.
Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về việc phân bổ số dịch vụ tin nhắn ngắn và số dịch vụ giải đáp thông tin. Theo đó, cơ quan quản lý Nhà nước sẽ trực tiếp phân bổ các số dịch vụ này cho các doanh nghiệp thay vì doanh nghiệp viễn thông di động tự cấp số như trước đây. Số dịch vụ tin nhắn ngắn được phân bổ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông trên mạng viễn thông di động mặt đất. Số dịch vụ giải đáp thông tin được phân bổ cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký doanh nghiệp ngành nghề cung cấp dịch vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông.
Cũng theo Thông tư này, số dịch vụ gọi tự do, số dịch vụ gọi giá cao được phân bổ cho doanh nghiệp có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng loại mạng cố định mặt đất; việc cấp các số này cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác phải được đưa vào hợp đồng mua bán dịch vụ viễn thông hoặc hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
Về thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông, Thông tư quy định doanh nghiệp viễn thông bán dịch vụ viễn thông cho 01 doanh nghiệp viễn thông khác thì được cho thuê lại số thuê bao viễn thông mà mình được phân bổ. Tương tự, doanh nghiệp viễn thông mua dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp khác để bán lại thì được cấp số thuê bao viễn thông mà mình thuê cho thuê bao viễn thông. Thời hạn thuê, cho thuê không được vượt quá thời hạn tương ứng các Giấy phép viễn thông của doanh nghiệp thuê, cho thuê. Đặc biệt, không được thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông không gắn với việc bán lại dịch vụ viễn thông. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng thuê, cho thuê số thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông cho thuê phải thông báo việc thuê, cho thuê bằng văn bản tới Cục Viễn thông.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2015.
Văn hóa-Thể thao-Du lịch:
12. HỖ TRỢ VIẾT TIN, BÀI GIỚI THIỆU VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI
Ngày 07/09/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2015/NĐ-CP về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại bao gồm thông tin chính thức về Việt Nam, thông tin quảng bá hình ảnh Việt Nam và thông tin tình hình thế giới vào Việt Nam.
Theo quy định tại Nghị định này, các cơ quan thông tấn, báo chí, công ty truyền thông, phóng viên nước ngoài sẽ được hỗ trợ, tạo điều kiện trong hoạt động viết tin, bài, sản xuất chương trình và thực hiện các xuất bản phẩm nhằm giới thiệu về Việt Nam trên các phương tiện thông tin, đại chúng của nước ngoài.
Các thông tin chính thức về Việt Nam, bao gồm thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin về tình hình Việt Nam trên các lĩnh vực; thông tin về lịch sử Việt Nam và các thông tin khác sẽ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh chủ động cung cấp theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tới cộng đồng quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài thông qua các phát ngôn chính thức tại các sự kiện, diễn đàn quốc tế, họp báo quốc tế, họp báo trong nước; các chương trình, sản phẩm báo chí của các cơ quan báo chí trực thuộc Chính phủ gồm Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam hoặc đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh…
Việc hoạt động thông tin đối ngoại này phải bảo đảm chính xác, kịp thời theo đúng định hướng thông tin tuyên truyền đối ngoại của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ; nghiêm cấm đưa tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống nhằm xúc phạm danh dự của tổ chức, công dân.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/10/2015.
Chính sách kinh tế-xã hội:
13. HỘ GIA ĐÌNH TRỒNG RỪNG ĐƯỢC HỖ TRỢ VAY VỐN ĐẾN 15 TRIỆU ĐỒNG/HA
Có hiệu lực từ ngày 02/11/2015, Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 khẳng định sẽ hỗ trợ từ 05 - 10 triệu đồng/ha cho hộ gia đình trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ để mua cây giống, phân bón, chi phí một phần nhân công bằng tiền (trường hợp trồng xây lấy gỗ, cây lâm sản ngoài gỗ).
Ngoài mức hỗ trợ nêu trên, hộ gia đình nghèo tham gia trồng rừng còn được trợ cấp 15kg gạo/khẩu/tháng hoặc bằng tiền tương ứng với giá trị 15kg gạo/khẩu/tháng tại thời điểm trợ cấp trong thời gian chưa tự túc được lương thực trong thời gian không quá 07 năm; được hỗ trợ vay vốn không có tài sản bảo đảm phần giá trị đầu tư còn lại từ Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tối đa 15 triệu đồng/ha với lãi suất 1,2%/năm từ khi trồng đến khi khai thác tính theo chu kỳ kinh doanh của loài cây trồng nhưng không quá 20 năm.
Cũng theo Nghị định này, hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thuộc vùng dân tộc và miền núi, thực hiện một trong các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng như bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên… sẽ được hỗ trợ vay vốn không có tài sản bảo đảm đến 50 triệu đồng trong 10 năm để chăn nuôi trâu, bò, gia súc khác.
Tương tự, hộ gia đình thực hiện bảo vệ rừng sẽ được hỗ trợ 400.000 đồng/ha/năm; hỗ trợ trồng rừng bổ sung tối đa 1,6 triệu đồng/ha/năm trong 03 năm đầu và 600.000 đồng/ha/năm cho 03 năm tiếp theo. Mức hỗ trợ cụ thể do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tùy điều kiện thực tế của từng địa phương.
Bài viết liên quan
CÁC BÀI CŨ HƠN
Tel: (+848) 6680 3173 - 6675 5878 Fax: (+848) 3825 1727 Hotline: 0908 006 302 - 1913 569 727 Email: hcm@namvietluat.com - thanhdanh@namvietluat.com Website: www.namvietluat.com - www.nguoinuocngoai.com |