Đề xuất khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản

Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.

Dự thảo Thông tư quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản áp dụng đối với trường hợp đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Đấu giá tài sản.

Trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật chuyên ngành có quy định riêng về thù lao dịch vụ đấu giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.

Đối với khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản của một cuộc bán đấu giá trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành, dự thảo đề xuất 2 phương án:

Phương án 1:

 

TT

 

Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá

 

Khung thù lao

1

Dưới 50 triệu đồng

Tối đa 5% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng

2,5 triệu đồng + tối đa 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng

3

Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu đồng + tối đa 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng

4

Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu đồng + tối đa 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng

5

Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu đồng + tối đa 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá

Phương án 2:

 

TT

 

Giá trị tài sản theo

 

giá khởi điểm

 

Khung thù lao

1

Dưới 50 triệu đồng

Tối đa 6% giá trị tài sản bán được

2

Từ 50 triệu đến 500 triệu đồng

3 triệu đồng + Tối đa 1,8% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm

3

Từ trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng

11,10 triệu đồng + Tối đa 1,5% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm

4

Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng

16,75 triệu đồng + Tối đa 0,2% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm

5

Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng

34,75 triệu đồng + Tối đa 0,2% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm

6

Trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu đồng + Tối đa 0,1% của phần chênh lệch giữa giá tài sản trúng đấu giá với giá khởi điểm, nhưng tổng số phí không quá 300 triệu đồng/cuộc đấu giá

Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá các chi phí niêm yết, thông báo công khai, chi phí thực tế hợp lý khác quy định tại khoản 2 Điều 66 Luật đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Các tổ chức đấu giá phải thực hiện niêm yết giá, công khai giá, chấp hành theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về đấu giá tài sản và văn bản pháp luật hướng dẫn có liên quan.

Mời bạn đọc xem toàn văn dự thảo và góp ý tại đây.


 

Đang truy cập: 5
Trong ngày: 185
Trong tuần: 1221
Lượt truy cập: 1594583
                        

Tel: (+848) 6680 3173 - 6675 5878  Fax: (+848) 3825 1727

Hotline: 0908 006 302 - 1913 569 727

Email: hcm@namvietluat.com - thanhdanh@namvietluat.com

Website: www.namvietluat.com - www.nguoinuocngoai.com