Đất đai-Nhà ở:

  1. 1.      MIỄN TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT VỚI DỰ ÁN XD NHÀ Ở XÃ HỘI TRONG KHU KINH TẾ

Theo Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu công nghệ cao, dự án được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong khu kinh tế để đầu tư xây dựng (XD) nhà ở xã hội phục vụ đời sống cho người lao động sẽ được miễn tiền sử dụng đất; riêng với các dự án đầu tư XD nhà ở thương mại để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê trong khu kinh tế, không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất.

Tổ chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước sau khi làm các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định. Thời gian miễn tiền thuê đất là thời gian xây dựng cơ bản, tối đa là 03 năm từ ngày có quyết định cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền; sau thời gian này, miễn thêm từ 11 - 19 năm tiền thuê đất, tùy từng loại dự án đầu tư. Đặc biệt, không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước với dự án khai thác tài nguyên khoáng sản.

Cũng theo Nghị định này, đất thực hiện dự án nhà ở cho chuyên gia, người lao động thuê khi làm việc tại khu công nghệ cao; đất XD công trình sự nghiệp của các tổ chức sự nghiệp công lập, đất XD công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật, đất cây xanh, đất có mặt nước, công viên sử dụng công cộng và đất XD cơ sở đào tạo nhân lực công nghệ cao trong khu công nghệ cao… sẽ được miễn toàn bộ tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/06/2017.

Đầu tư:

  1. 2.      CHỦ ĐẦU TƯ ĐƯỢC TRỰC TIẾP QUẢN LÝ DỰ ÁN XD DƯỚI 15 TỶ

Tại Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/04/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng (XD), Chính phủ đã cho phép chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để trực tiếp quản lý dự án đầu tư XD công trình có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng; trong khi điều kiện để được trực tiếp quản lý dự án theo quy định cũ là tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng với dự án có sự tham gia của cộng đồng hoặc 02 tỷ đồng với dự án do UBND cấp xã làm chủ đầu tư.

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định bổ sung về chứng chỉ năng lực của tổ chức kiểm định XD. Theo đó, để được cấp chứng chỉ năng lực hạng I, tổ chức kiểm định XD phải có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề kiểm định XD hạng I phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; có ít nhất 15 người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức kiểm định XD công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; đã thực hiện kiểm định XD ít nhất 01 công trình cấp I hoặc 02 công trình cấp II cùng loại.

Với chứng chỉ hạng II, tổ chức phải có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề kiểm định XD hạng II phù hợp với loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; có ít nhất 10 người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức kiểm định XD công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình đã đăng ký cấp chứng chỉ năng lực; đã thực hiện kiểm định XD ít nhất 01 công trình cấp II hoặc 02 công trình cấp III cùng loại…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2017.

Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

  1. 3.      ĐƯỢC VAY TÍN DỤNG ĐẦU TƯ ĐẾN 70% TỔNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA DỰ ÁN

Có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/05/2017, Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/03/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước quy định mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước với mỗi dự án tối đa bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).

Cũng theo Nghị định này, tổng mức dư nợ cấp tín dụng của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà nước) tính trên vốn tự có của Ngân hàng Phát triển Việt Nam không được quá 15% với 01 khách hàng; 25% với 01 khách hàng và người có liên quan, trừ các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Về thời hạn cho vay, được xác định theo khả năng thu hồi vốn của dự án và khả năng trả nợ của khách hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của dự án nhưng không quá 12 năm; riêng với các dự án đầu tư thuộc nhóm A, thời hạn cho vay vốn tối đa là 15 năm.

Khách hàng khi vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước để đầu tư dự án phải thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam; các biện pháp bảo đảm cụ thể sẽ được quyết định đối với từng dự án. Đồng thời, khách hàng có nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam đầy đủ và đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; trong thời gian ân hạn, khách hàng chưa phải trả nợ gốc nhưng phải trả lãi theo hợp đồng; lãi suất nợ quá hạn với mỗi dự án sẽ do Ngân hàng Phát triển Việt Nam xem xét, quyết định, tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.

Xây dựng:

  1. ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG MỚI CÁC KHU HÀNH CHÍNH TẬP TRUNG

Nhằm khắc phục các tồn tại, bất cập và bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng, tiết kiệm ngân sách Nhà nước, tránh thất thoát, lãng phí…, ngày 03/04/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 12/CT-TTg về việc tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính.

Tại Chỉ thị, Thủ tướng đã yêu cầu UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ được quyết định chủ trương đầu tư xây dựng với các dự án đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung mới khi diện tích làm việc của cán bộ, công chức tại các trụ sở cơ quan hành chính hiện tại dưới 70% so với tiêu chuẩn, định mức quy định; trụ sở hiện có đã hết niên hạn sử dụng, bị xuống cấp, có dấu hiệu lún, nứt, nghiêng, không đảm bảo an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng; không phù hợp với công năng sử dụng hoặc trụ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng hoặc theo yêu cầu sắp xếp lại do không đủ diện tích đất xây dựng, bố trí rải rác, ở vị trí không thuận lợi, không bảo đảm các yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật… Khuyến khích đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung theo hình thức đối tác công tư, hợp đồng xây dựng - chuyển giao để thay thế cho đầu tư từ ngân sách Nhà nước.

Đồng thời, tạm dừng khởi công mới các dự án đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung có vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thuộc nhóm A trong giai đoạn 2017 - 2020, trừ những dự án có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt, phù hợp mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 - 2020 của địa phương; đã thực hiện đầy đủ các thủ tục đầu tư xây dựng…

Tài nguyên-Môi trường:

  1. XẢ THẢI KHÔNG PHÉP VÀO NGUỒN NƯỚC PHẠT ĐẾN 250 TRIỆU

Theo Nghị định số 33/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản, mức phạt tiền đối với hành vi xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép dao động từ 20 - 250 triệu đồng.

Cụ thể, mức phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng áp dụng với hành vi xả nước thải có chứa hóa chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước với lưu lượng nước thải không vượt quá 5m3/ngày đêm; mức phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng áp dụng với hành vi xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ trên 10.000m3/ngày đêm đến dưới 30.000m3/ngày đêm; từ 220 - 250 triệu đồng với hành vi xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 3.000m3/ngày đêm trở lên và hành vi xả nước thải nuôi trồng thủy sản vào nguồn nước với lưu lượng nước thải từ 200.00m3/ngày đêm trở lên… Đặc biệt, từ ngày 20/05/2017, tự ý cho tổ chức, cá nhân khác xả nước thải vào hệ thống xử lý nước thải do mình đầu tư, quản lý sẽ bị phạt tiền từ 120 - 130 triệu đồng.

Đối với hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, mức phạt tiền từ 30 - 50 triệu đồng với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh; 120 - 150 triệu đồng với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh và từ 260 - 300 triệu đồng đối với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Cũng theo Nghị định này, cá nhân không đăng ký ngày bắt đầu xây dựng cơ bản mỏ, không đăng ký ngày bắt đầu khai thác với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép sẽ bị phạt từ 20 - 30 triệu đồng với trường hợp do UBND tỉnh cấp phép hoặc từ 30 - 50 triệu đồng với trường hợp do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/05/2017.

Đấu thầu-Cạnh tranh:

  1. 6.      NGHIÊM CẤM CỐ TÌNH KHÔNG TÍNH ƯU ĐÃI CHO NHÀ THẦU

Nhằm đẩy mạnh việc sản xuất và tiêu dùng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước, giúp các doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trong nước nâng cao sức cạnh tranh trước áp lực về hội nhập khi thực thi các cam kết quốc tế…, ngày 04/04/2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 13/CT-TTg về việc tăng cường sử dụng vật tư, hàng hóa sản xuất trong nước trong công tác đấu thầu các dự án đầu tư phát triển và hoạt động mua sắm thường xuyên sử dụng vốn Nhà nước.

Tại Chỉ thị, Thủ tướng nhấn mạnh, việc phân chia các gói thầu thuộc dự án, đề án, chương trình, dự toán đối với mua sắm thường xuyên sử dụng vốn Nhà nước phải tuân thủ nguyên tắc phân chia gói thầu, phù hợp với điều kiện năng lực của nhà thầu trong nước, bảo đảm các điều kiện cạnh tranh tối đa cho các doanh nghiệp trong nước, góp phần tạo việc làm cho lao động trong nước; chỉ tổ chức đấu thầu quốc tế khi hàng hóa, vật tư, thiết bị, máy móc, phương tiện trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng, giá cả hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ…

Đặc biệt, nghiêm cấm việc phân chia dự án, dự toán mua sắm thành các gói thầu trái với quy định nhằm mục đích hạn chế sự tham gia của các nhà thầu trong nước hoặc cố tình không tính ưu đãi cho nhà thầu; nghiêm cấm các chủ đầu tư, bên mời thầu khi lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu có quy định cho phép sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu thực hiện gói thầu; nghiêm cấm việc nêu xuất xứ, nhãn hiệu, catalô của một số sản phẩm cụ thể để tham khảo, minh họa trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu khi có thể mô tả được chi tiết hàng hóa theo đặc tính kỹ thuật, thiết kế công nghệ, tiêu chuẩn công nghệ của hàng hóa đó…

Giao thông:

  1. 7.      GIÁ CHO THUÊ CẢNG CẠN ĐƯỢC CỐ ĐỊNH TRONG 5 NĂM

Nội dung này được quy định tại Nghị định số 38/2017/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 04/04/2017 về đầu tư xây dựng, quản lý khai thác cảng cạn; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017.

Cụ thể, giá cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện theo quy định của pháp luật về giá; được cơ quan quyết định đầu tư cảng cạn phê duyệt nhưng không thấp hơn giá đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Giá cho thuê được điều chỉnh định kỳ 05 năm/lần; khi tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trên 15%/năm và trong các trường hợp khác do bên cho thuê hoặc bên thuê đề xuất và được cơ quan quyết định đầu tư chấp thuận.

Cũng theo Nghị định, bên cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn phải đáp ứng các điều kiện: Có tư cách pháp nhân; Có năng lực về tài chính; Có đủ nhân lực để quản lý khai thác kết cấu hạ tầng sẽ thuê; Có phương án khai thác kết cấu hạ tầng hiệu quả; Có giá thuê cao nhất và không thấp hơn giá cho thuê trong phương án cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng cảng cạn đã được phê duyệt; Có phương án khai thác bảo đảm các yếu tố về an ninh quốc phòng, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ; Có phương án bảo đảm các hoạt động khai thác sử dụng không làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường của các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn…

Bên cho thuê có quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài thuê lại một phần kết cấu hạ tầng cảng cạn đã thuê và phải được sự chấp nhận bằng văn bản của bên cho thuê trước khi tiến hành cho thuê lại. Việc cho thuê lại kết cấu hạ tầng cảng cạn được thực hiện thông qua hợp đồng; hợp đồng phải bảo đảm nguyên tắc không trái với nội dung của hợp đồng thuê đã ký với bên cho thuê. Bên thuê phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước bên cho thuê về việc cho thuê lại của mình.

Nghị định này bãi bỏ Quyết định số 47/2014/QĐ-TTg ngày 27/08/2014.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

  1. 8.      THAY ĐỔI ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ TIẾN SĨ

Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Quy chế tuyển sinh và đào tạo trình độ tiến sĩ được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 04/04/2017 tại Thông tư số 08/2017/TT-BGDĐT.

Cụ thể, từ ngày 18/05/2017, người dự tuyển đào tạo trình độ tiến sĩ phải có bằng thạc sĩ hoặc bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên, thay vì chỉ cần bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên như quy định hiện hành. Ngoài ra, người dự tuyển còn phải đáp ứng các điều kiện như: Là tác giả 01 bài báo hoặc báo cáo liên quan đến lĩnh vực dự định nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học hoặc kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học chuyên ngành có phản biện trong thời hạn 03 năm tính đến ngày đăng ký dự tuyển; Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành ngôn ngữ nước ngoài do các cơ sở đào tạo của Việt Nam cấp hoặc Chứng chỉ tiếng Anh TOEFL iBT từ 45 trở lên hoặc Chứng chỉ IELTS từ 5.0 trở lên, được cấp trong thời hạn 02 năm tính đến ngày đăng ký dự tuyển…

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định về đào tạo trình độ tiến sĩ, theo đó, từ ngày 18/05/2017, khối lượng học tập trình độ tiến sĩ được xác định theo tín chỉ, tối thiểu 90 tín chỉ với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp thạc sĩ, 120 tín chỉ với nghiên cứu sinh có bằng tốt nghiệp đại học, thay vì quy định 03 - 04 năm tập trung liên tục như quy định hiện hành.

Bên cạnh đó, Thông tư cũng cho phép các trường được tuyển sinh trình độ tiến sĩ 01 lần hoặc nhiều lần trong năm; thông báo tuyển sinh phải được công khai trên trang thông tin điện tử của trường và phương tiện thông tin đại chúng khác trước khi tổ chức thi tuyển, xét tuyển ít nhất 03 tháng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18/05/2017.

Chính sách:

  1. 9.      GIẢM MỨC ĐÓNG BHTN TỪ 1% CÒN 0,5% QUỸ LƯƠNG THÁNG

Nhằm tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, tại Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 07/04/2017 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 03/2017, Chính phủ đã nhất trí với đề xuất điều chỉnh mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) với người sử dụng lao động từ 1% xuống còn 0,5% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN; thời gian thực hiện việc điều chỉnh từ ngày Nghị quyết của Quốc hội về điều chỉnh mức đóng vào Quỹ BHTN đối với người sử dụng lao động có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2019.

Cũng theo Nghị quyết này, việc áp dụng biện pháp bình ổn giá với sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi chính thức kết thúc từ ngày 01/04/2017. Bộ Công Thương có trách nhiệm xây dựng giải pháp tổng thể tháo gỡ khó khăn cho ngành sắt thép và khai khoáng; chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam rà soát, điều chỉnh phù hợp kế hoạch khai thác dầu thô năm 2017 để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế; tăng cường kiểm soát, chặt chẽ nhập khẩu, nhất là đối với những mặt hàng trong nước đã sản xuất được; xây dựng hàng rào kỹ thuật phù hợp với các cam kết quốc tế để bảo vệ sản xuất trong nước.

Về tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công nguồn ngân sách Nhà nước năm 2017, Chính phủ cho phép bố trí kế hoạch đầu tư công năm 2017 cho các dự án đến ngày 30/09/2016 giải ngân dưới 30% kế hoạch vốn năm 2016 nhưng đến ngày 25/01/2017 đã giải ngân trên 90% kế hoạch năm 2016…

Cơ cấu tổ chức:

10. THAY ĐỔI CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Ngày 04/04/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Theo đó, từ ngày 04/04/2017, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và môi trường chính thức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; Vụ Kế hoạch và Vụ Tài chính được tổ chức chung thành Vụ Kế hoạch - Tài chính; Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia được đổi thành Tổng cục Khí tượng Thủy văn; Cục Công nghệ thông tin được đổi thành Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường; Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam được đổi thành Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam; Cục Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu đổi thành Cục Biến đổi khí hậu. Các đơn vị còn lại vẫn giữ nguyên như quy định hiện hành, gồm: Tạp chí Tài nguyên và Môi trường; Báo Tài nguyên và Môi trường; Cục Viễn thám quốc gia; Cục Quản lý tài nguyên nước…

Trong đó, Vụ Kế hoạch - Tài chính được tổ chức 04 phòng; Vụ Pháp chế có 03 phòng; Vụ Tổ chức cán bộ có 03 phòng; Thanh tra Bộ có 07 phòng; Văn phòng Bộ có 08 phòng; Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường có 06 phòng và 01 chi cục; Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam có 07 phòng và 01 chi cục…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/04/2017.

11. TỪ 3/4, BỘ NỘI VỤ CHỈ CÒN 22 ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

Đây là nội dung đáng chú ý tại Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03/04/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.

Cụ thể, từ ngày 03/04/2017, Bộ Nội vụ chỉ còn 22 đơn vị trực thuộc thay vì 24 đơn vị như trước; trong đó, Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chính thức bị loại khỏi cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ; các đơn vị khác vẫn giữ nguyên theo quy định hiện hành, gồm: Trung tâm Thông tin; Tạp chí Tổ chức Nhà nước; Viện Khoa học tổ chức Nhà nước; Học viện Hành chính Quốc gia và Ban Tôn giáo Chính phủ…

Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với viên chức quản lý doanh nghiệp Nhà nước, người làm việc trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu, trừ hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ) khi được điều động, tiếp nhận, tuyển dụng vào làm việc trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước; chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương lên ngạch chuyên viên chính và tương đương, từ ngạch chuyên viên chính và tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; quyết định giao biên chế công chức đối với từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Nông nghiệp-Lâm nghiệp:

12. NHIỀU ƯU ĐÃI VỚI NGƯỜI SẢN XUẤT, KINH DOANH MUỐI

Ngày 05/04/2017, Chính phủ đã ra Nghị định số 40/2017/NĐ-CP về quản lý sản xuất, kinh doanh muối; trong đó quy định cụ thể về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh muối.

Cụ thể, tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất, kinh doanh muối, dịch vụ sản xuất muối, kho chứa muối được áp dụng các chính sách về tín dụng thương mại, tín dụng đầu tư và tín dụng chính sách; các dự án thuộc Danh mục vay vốn, đáp ứng được các điều kiện cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước thì được xem xét vay vốn tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam; cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh muối được vay vốn tín dụng ưu đãi qua Ngân hàng Chính sách xã hội.

Đồng thời, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư kho chứa muối, máy, thiết bị sản xuất muối, dây chuyền máy, thiết bị chế biến muối được hỗ trợ 100% lãi suất vay trong 02 năm đầu, 50% lãi suất trong năm thứ ba với mức vay tối đa 100% giá trị đầu tư thiết bị sản xuất muối; hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất vay thương mại đối với các khoản vay trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và lãi suất tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị chế biến muối với mức vay tối đa bằng 70% giá trị của dự án, thời hạn vay không quá 12 năm…

Đáng chú ý, tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư vào sản xuất, chế biến muối theo chuỗi giá trị được hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần; thời gian đào tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 06 tháng. Mức tối đa là 01 tỷ đồng, áp dụng cho tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất, chế biến muối hay áp dụng cho mỗi lao động đi đào tạo.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/05/2017.

13. KHÔNG DÙNG KHÁNG SINH TRONG THỨC ĂN THỦY SẢN

Đây là một trong những nguyên tắc được nêu tại Nghị định số 39/2017/NĐ-CP ngày 04/04/2017 do Chính phủ ban hành, quy định về quản lý thức ăn chăn nuôi, thủy sản; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/05/2017.

Bên cạnh đó, Nghị định này cũng yêu cầu kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích kích thích tăng trưởng cho gia súc, gia cầm phải có trong Danh mục kháng sinh được phép sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; kháng sinh sử dụng trong thức ăn chăn nuôi nhằm mục đích trị bệnh cho gia súc, gia cầm và phòng bệnh cho gia súc, gia cầm non phải là thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam và theo đơn của bác sỹ thú y có chứng chỉ hành nghề phòng, trị bệnh cho động vật. Bên cạnh đó, chỉ được sử dụng tối đa 02 loại kháng sinh trong một sản phẩm thức ăn chăn nuôi; thức ăn chăn nuôi chứa kháng sinh phải ghi rõ tên, hàm lượng kháng sinh, hướng dẫn sử dụng, thời gian ngưng sử dụng trên bao bì hoặc tài liệu kèm theo…

Nghị định cũng chỉ rõ, cơ sở mua bán thức ăn chăn nuôi, thủy sản, phải đáp ứng các điều kiện: Thức ăn chăn nuôi, thủy sản tại nơi bày bán, kho chứa phải cách biệt với thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, hóa chất độc hại khác; Có thiết bị, dụng cụ để bảo quản thức ăn chăn nuôi, thủy sản theo hướng dẫn của nhà sản xuất, nhà cung cấp; Có giải pháp phòng chống chuột, chim và động vật gây hại khác. Tương tự, tổ chức, cá nhân sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi, thủy sản phải đáp ứng các điều kiện như: Địa điểm sản xuất, gia công phải nằm trong khu vực không ô nhiễm; Khu sản xuất có tường, rào ngăn cách với bên ngoài; Có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường; Có hoặc thuê phòng thử nghiệm để phân tích chất lượng thức ăn chăn nuôi, thủy sản trong quá trình sản xuất, gia công…

Nghị định này thay thế Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 05/02/2010.

Hàng hải:

14. ĐIỀU KIỆN KINH DOANH KHAI THÁC CẢNG BIỂN

Ngày 04/04/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/2017/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển; trong đó nhấn mạnh, doanh nghiệp cảng chỉ được kinh doanh khai thác cảng biển khi đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển; doanh nghiệp phải kinh doanh khai thác cảng biển đúng mục đích và công năng của cảng biển đã được công bố.

Đồng thời, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực; cơ sở vật chất, trang thiết bị; an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; người phụ trách quản lý hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, kinh tế hoặc thương mại và có kinh nghiệm kinh doanh, khai thác cảng biển 05 năm trở lên; doanh nghiệp phải có đủ kho, bãi, trang thiết bị cần thiết; trường hợp không có đủ kho, bãi, doanh nghiệp phải có hợp đồng thuê kho, bãi với thời hạn tối thiểu 05 năm, trừ khi chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi…

Đặc biệt, Nghị định cũng quy định doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh dịch vụ bốc dỡ hàng hóa chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo Biểu cam kết của Việt nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2017; các doanh nghiệp cảng đang hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển từ trước ngày 01/07/2017 vẫn được tiếp tục kinh doanh, nhưng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên từ ngày 01/07/2020.


 

Đang truy cập: 13
Trong ngày: 122
Trong tuần: 831
Lượt truy cập: 1579588
                        

Tel: (+848) 6680 3173 - 6675 5878  Fax: (+848) 3825 1727

Hotline: 0908 006 302 - 1913 569 727

Email: hcm@namvietluat.com - thanhdanh@namvietluat.com

Website: www.namvietluat.com - www.nguoinuocngoai.com